Backup cho Exchange Server bằng DPM 2007 (Phần 1)
Mặc dù chúng ta vẫn có thể sử dụng các phiên bản trước đây của DPM (DPM 2006) để backup Exchange Server, tuy nhiên nó lại bao hàm một phương pháp hai bước: Chúng tôi không muốn đưa vào nhiều thành phần quảng bá thông thường làm bạn khó hiểu mà chỉ giới thiệu những lợi ích tức thì khi sử dụng DPM: Những điểm mới DPM làm việc như thế nào Nguyên lý ẩn đằng sau vấn đề bảo vệ dữ liệu trên ổ đĩa trong DPM 2007 khá khác so với phiên bản trước. DPM 2006 sử dụng một bộ lọc hệ thống file (kiểu giống như một phần mềm chống virus), còn ở phiên bản 2007 là sử dụng VSS writer được cung cấp bởi các luồng công việc của ứng dụng. DPM kết hợp kiến trúc bản ghi giao dịch Exchange Server với vấn đề đồng bộ ở mức khối. Sau khi copy dữ liệu ban đầu bằng sử dụng cơ chế đồng bộ khối DPM, hai quá trình song song cho phép bảo vệ dữ liệu một cách liên tục là: Hình 3 và hình 4 mô tả quá trình đồng bộ Express Full. Ví dụ thể hiện các file Exchange đang bị thay đổi trên đĩa từ thời điểm 0:00 đến 0:05. DPM filter tạo một bản đồ để kiểm tra các khối đĩa nào có các phần file được bảo vệ (các file cơ sở dữ liệu .edb và các file bản ghi giao dịch .log). Ở thời điểm 0:05, một VSS Snapshot diễn ra để bảo vệ dữ liệu nhất quán và các khối bị thay đổi được gửi đến máy chủ DPM (hình 4). Lược đồ giải pháp Chúng tôi sẽ sử dụng một máy chủ có tên E2K7 để giữ các role Domain Controller và Exchange Server, và một máy ảo có tên DPM2K7 với hai ổ đĩa – 1 được chuyên dụng cho DPM – (hình 6) sẽ làm máy chủ DPM của chúng ta. Mặc dù DPM 2007 hỗ trợ cho vấn đề backup theo băng từ nhưng chúng tôi không đề cập đến tùy chọn này trong kịch bản của chúng ta. Trước khi cài đặt DPM 2007, bạn phải bảo đảm các điều kiện dưới đây: Mỗi một Exchange Server mà DPM 2007 bảo vệ phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây: Cài đặt DPM 2007 2. Xem lại thỏa thuận đăng ký, kích vào I accept the license terms and conditions, và sau đó kích OK. Trên cửa sổ Welcome, kích Next (Hình 8). 3. Trong cửa sổ các kiểm tra tiên quyết Prerequisites Check, bạn phải đợi trong khi DPM Setup kiểm tra các yêu cầu phần mềm và phần cứng. Nếu một hoặc một số thành phần được khuyến cáo hoặc được yêu cầu không có hoặc không thích hợp thì Setup sẽ hiển thị một cảnh báo hoặc thông báo lỗi (hình 9). Kích Next để tiếp tục. 4. Trong cửa sổ Product Registration, bạn phải nhập vào các thông tin đăng ký của mình (hình 10) và kích Next. Trong cửa sổ Installation Settings, trong phần DPM Program Files, chấp nhận thư mục mặc định hoặc kích Change để thay đổi thành một thư mục khác. Trong phần SQL Server settings, chỉ định xem bạn muốn DPM setup cài đặt tại MS$DPM2007$ của Microsoft SQL Server hay bạn thích sử dụng một vị trí khác hoặc trường hợp SQL Server từ xa đã tồn tại từ trước (hình 11). 5. Trong cửa sổ Security Settings, bạn chỉ định mật khẩu cho MICROSOFT$DPM$Acct và các tài khoản người dùng cục bộ DPMR$ 6. Trong cửa sổ Microsoft Update Opt-In, bạn chỉ định xem muốn đăng nhập vào dịch vụ Microsoft Update hay không, sau đó kích Next (hình 13). Bạn có thể thay đổi quyết định trong Microsoft Update opt-in vào sau này. Trong cửa sổ Customer Experience Improvement Program, bạn hãy chỉ định xem muốn kết nạp trong một chương trình hay không, sau đó kích Next (hình 14). 7. Trong cửa sổ Summary of Settings, xem lại toàn bộ các thông tin về thiết lập cài đặt và kích Install (hình 15). Sau khi cài đặt hoàn tất, cửa sổ Installation (hình 16) sẽ hiển thị trạng thái cài đặt. Kích Close và khởi động lại máy tính của bạn. Quá trình cài đặt khá giống với DPM 2006, phiên bản mới nhất có một số bước mở rộng. Theo MsExchange
1. Lập lịch trình các backup Exchange trực tuyến về đĩa bằng NTBackup hoặc các tiện ích backup nào đó;
2. Cấu hình DPM để bảo vệ file kết quả.
Với phiên bản mới, DPM 2007 vốn dùng để hỗ trợ cho việc backup Exchange trực tuyến, chính vì vậy bạn sẽ không cần thêm bất cứ một tiện ích backup nào khác. Sơ đồ dưới đây sẽ mô tả quá trình bảo vệ một cách tổng quát bằng sử dụng phiên bản DPM mới nhất này.
Hình 1: Quá trình backup DPM (ảnh từ nguồn của Microsoft)
Chính vì vậy, bên cạnh backup trực tuyến hỗ trợ cho Exchange Server, những điểm mới của DMP 2007 là gì?
- Exchange Server 2003 SP2 và Exchange Server 2007
- Microsoft SQL Server 2000 SP4, SQL Server 2005 SP1, hoặc SQL Server 2005 SP2
- Windows SharePoint Services (WSS) 3.0 và Microsoft Office SharePoint Server 2007
- Microsoft Virtual Server 2005 R2 SP1 và các máy ảo của nó
- Hệ điều hành Windows Server 2008 (Phiên bản tiền phát hành)
- Các file trên Windows XP Professional SP2 và tất cả các phiên bản của Windows Vistangoại trừ Home Edition
- Các Files và dữ liệu của ứng dụng trên các máy chủ đã được nhóm hợp .
- Trạng thái hệ thống cho file được bảo vệ và các máy chủ ứng dụng.
DPM server tạo và duy trì một bảo sao dữ liệu nằm trên các máy chủ bảo vệ. Bản sao này được đồng bộ hóa với các khoảng thời gian nào đó theo các thiết lập mà bạn cấu hình.
Các tác nhân bảo vệ kiểm tra thay đổi đối với dữ liệu mà nó bảo vệ và truyển tải các thay đổi này đến máy chủ DPM. Tác nhân bảo vệ này cũng chịu trách nhiện nhận dạng ra dữ liệu trên máy tính được bảo vệ và có liên quan đến quá trình khôi phục.
Phương pháp mà DPM sử dụng để đồng bộ hóa bản sao phụ thuộc vào kiểu dữ liệu đang được bảo vệ. Vì hỗ trợ bảo vệ cho cả SQL, SharePoint và Exchange (bên cạnh các file thông thường), nên DPM phải quan tâm đến các ứng dụng này. Trong trường hợp Exchange Server, các phương pháp đồng bộ có liên quan đến là:
1. DPM thực hiện capture các backup “express full” bằng cách sử dụng VSS writer của Exchange Server còn tác nhân (agent) của DPM nhận dạng ra khối nào đã bị thay đổi trong cơ sở dữ liệu và gửi các khối đã cập nhật hoặc các đoạn dữ liệu. Vấn đề này tạm được gọi là “full backup” thông thường, máy chủ DPM có một bản copy dữ liệu mới và đầy đủ mà không bị bất lợi trong việc truyền tải mọi thứ trên mạng giống như tên tiếng Anh “full” thông thường.
2. Các bản ghi giao dịch liên tục được đồng bộ hóa với máy chủ DPM, thường thì cứ 15 phút một lần, giữa các backup ”express full”. Các file bản ghi bản thân chúng cũng được sao bởi DPM, chính vì vậy người ta có thể gọi quá trình này là “incremental backup”.
Hình 2 minh chứng quá trình đã được mô tả trước
Hình 2: Quá trình đồng bộ Exchange
Hình 3: Bản đồ thay đổi theo thời gian
Hình 4: Đồng bộ hóa DPM
Với mục đích diễn giải trong bài này, chúng tôi đã cài đặt một môi trường dưới đây trên bản test:
Hình 5: Lược đồ giải pháp
Hình 6: Disk Management (DPM2K7)
Các điều kiện tiên quyết của DPM 2007
Trước hết, chúng ta cần xem xét đến một số vấn đề sau:
-- Hoặc --
SIS trên Windows Storage Server 2003 R2.
1. Đăng nhập vào máy chủ DPM bằng một tài khoản miền có các quyền quản trị viên cục bộ. Đưa đĩa DVD DPM vào ổ DVD-ROM và kích đúp file Setup.exe. Trên màn hình System Center Data Protection Manager 2007, kích vào Install Data Protection Manager (Hình 7).
Hình 7: Màn hình System Center Data Protection Manager 2007
Hình 8: Cửa sổ Welcome
Hình 9: Kiểm tra các điều kiện tiên quyết
Hình 10: Đăng ký sản phẩm
Hình 11: Các thiết lập cài đặt
Hình 12: Security Settings
Hình 13: Microsoft Update Opt-in
Hình 14: Chương trình hết hạn cho khách hàng
Hình 15: Tổng thể các thiết lập
Hình 16: Cài đặt
Kết luận
Đây chính và những gì mà chúng tôi giới thiệu trong phần một của loạt bài này. Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về quá trình cấu hình để kích hoạt vấn đề bảo vệ liên tục cho các máy chủ Exchange của mình.
Posted
0 comments:
Post a Comment